BÁO CÁO Kết quả công tác Phổ cập năm 2018

Thứ ba - 12/02/2019 10:02
    UBND XÃ KỲ NAM          CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BAN CHỈ ĐẠO PCGD, XMC                       Độc lâp - Tự do - Hạnh phúc
         
         Số:   /BC-PCGD                                            Kỳ Nam, ngày 16 tháng 10 năm 2018

BÁO CÁO
Kết quả công tác Phổ cập năm 2018

 
 
 

I. TÌNH HÌNH CHUNG:
         
Kỳ Nam là xã nằm ở phía Nam của thị xã Kỳ Anh và Tỉnh Hà Tĩnh (giáp với Quảng Bình), là địa phương có khí hậu thiên nhiên vô cùng khắc nhiệt và xa trung tâm. Tổng số hộ hiện nay là 763 hộ và 2672 nhân khẩu.
1. Thuận lợi:
          - Được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương và sự chỉ đạo thường xuyên của phòng GD&ĐT thị xã; sự đồng tình ủng hộ của hội khuyến học, hội phụ huynh và các ban ngành trong toàn xã.
          - Đội ngũ giáo viên hầu hết là trẻ khoẻ đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực công tác, tạo được niềm tin đối với nhân dân toàn xã.
          - CSVC đã và đang được kiên cố hoá, có 20 phòng học cao tầng với đầy đủ tiện nghi cho sinh hoạt, khuôn viên nhà trường đã được củng cố, cảnh quan đạt tiêu chuẩn Xanh - Sạch - Đẹp.
          - Được sự quan tâm của các tổ chức từ thiện, các nhà hảo tâm, hội khuyến học thị xã.
          - Học sinh Kỳ Nam hầu hết là ngoan ngoãn, chăm học .
          - Khuôn viên nhà trường đã được làm mới một số công trình cải tạo lại nghiêm túc theo hướng chuẩn Quốc gia.
2, Khó khăn:
          - Kỳ Nam vẫn là địa phương nghèo, nhiều gia đình có đông con đi học nên tình trạng học sinh bỏ học vẫn tiềm ẩn, vì vậy công tác phổ cập gặp khó khăn..
          - Đội ngũ: Bộ phận Tiểu học: Thiếu 02 giáo viên văn hóa, 1giáo viên Tiếng Anh.
          - Nhân dân Kỳ Nam, nhiều gia đình đang chịu ảnh hưởng của sự cố môi trường nên đang rất khó khăn về đời sống.
          - Tiềm lực kinh tế của địa phương hạn chế, chỉ trông chờ vào sự đầu tư của các dự án.
II. Các công việc đã triển khai trong năm 2018
   a, Công tác tuyên truyền vận động:
           + Đối với việc duy trì số lượng: Thông qua các buổi sinh hoạt tập thể nhà trường đã tuyên truyền về ý nghĩa của việc học tập trong học sinh; vì vậy trong năm 2018 số lượng học sinh các cấp tiếp tục được ổn định. Tỷ lệ học sinh bỏ học đã được hạn chế đến mức thấp nhất. Công tác tuyên truyền vận động học sinh đến trường đã được nhà trường chăm lo chu đáo, đặc biệt là năm học vừa qua không có học sinh bỏ học. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác phổ cập.
          + Chất lượng giáo dục cũng là một minh chứng cho công tác tuyên truyền:
Năm 2018, chất lượng giáo dục đã được nâng lên đáng kể. Tỷ lệ học sinh lên lớp là 100%, tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 97%, Hưởng ứng tích cực các cuộc thi của cả 2 cấp học do phòng GD&ĐT phát động và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.         * Về chất lượng học sinh giỏi:   
       - Giải điền kinh học sinh phổ thông toàn quốc năm 2018: Đạt 1 huy chương vàng chạy tiếp sức 4x100m, 2 huy chương đồng nhảy xa và chạy 100m.
       - Kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa cấp Tỉnh: Đạt 1 giải 3 môn Địa lý
       - Hội khỏe phù đổng cấp Tỉnh đạt 1 huy chương vàng và 3 huy chương đồng
       - Kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 8, lớp 9 cấp Thị: Đạt 9 giải (2 giải 3 và 7giải khuyến khích).
       - Hội khỏe phù đổng cấp Thị đạt 5 giải nhất, 4 giải nhì, 1 giải 3 và 5 giải khuyến khích
       - Cuộc thi sáng tạo khoa học kỷ thuật: Đạt 2 giải khuyến khích
       * Đối với thầy cô giáo:
       - Hội thi giáo viên giỏi cấp Tỉnh: Đ/c Trần Hữu Phước đạt giải Nhì
       - Hội thi giáo viên giỏi cấp Thị đạt kết quả cao được Phòng ghi nhận: Có 7 đ/c tham gia đều đạt giải (Đ/c Trần Hữu Phước giải Nhì; Đ/c Lê Văn Tuấn giải Nhì; Đ/c Nguyễn Tiến Quỳnh giải Nhì; Đ/c Lê Văn Giang giải 3; Đ/c Lê Văn Hòa, Đ/c Nguyễn Xuân Nghĩa, Đ/c Nguyễn Mạnh Tiến đạt KK)
     b, Công tác của Ban chỉ đạo:
          - Hàng quý BCĐ đã tổ chức các cuộc họp và nhận xết đánh giá tình hình một cách nghiêm túc, tìm ra được những ưu điểm và tồn tại. Đồng thời BCĐ đã có kế hoạch cụ thể cho công tác Phổ cập của tháng, của quý và cả năm. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, tìm  ra được những thuận lợi và khó khăn, nguyên nhân và giải pháp.  BCĐ đã xây dựng được bộ hồ sơ đủ chủng loại, đã phản ánh cập nhật thông tin về các đối tượng một cách khoa học, chính xác.
          - Công tác điều tra và xử lý số liệu: BCĐ đã Phân công cụ thể địa bàn điều tra cho từng giáo viên một cách cụ thể, xử lý kịp thời các số liệu sau khi điều tra bổ sung. Phiếu điều tra ít tẩy xoá, thông tin đầy đủ chính xác và cập nhật.

III. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỔNG HỢP:
1. Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi: Đạt
- Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến trường đạt: 100%
- Tỉ lệ học 2 buổi ngày: 100%
- Trường MN đạt chuẩn Quốc gia: mức độ 1
2. Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và xóa mù chữ:
a. Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi: Đạt mức độ 3
                   + Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 65 cháu đạt 100%
                   + Số trẻ bỏ học trong độ tuổi Tiểu học: Không
+ Trường TH đạt chuẩn Quốc gia: Mức 1
b. Công tác xóa mù chữ:
        Bảo đảm xóa mù chữ mức độ 2.
+ Số người trong độ tuổi 15 - 35:  1021 người
+ Số người biết chữ: 1021 đạt tỷ lệ 100% .

3. Phổ cập THCS: Đạt mức độ 3
+ Trẻ trong độ tuổi 11 - 14 cần phải phổ cập: 116
                   + Đang học Tiểu học: 0 em 
+ Tỷ lệ trẻ 15-18 có bằng TNTHCS: 152 em - Đạt 96.8%

4. Phổ cập bậc Trung học: Đạt chuẩn phổ cập Trung học: Đạt
      a, Số đối tượng độ tuổi 15- 18:
          Đối tượng cần phải phổ cập: 179 em, trong đó:
Đang học THPT, BT: 82 em   
Đang học Trung học chuyên nghiệp và các trường dạy nghề: 78
       b, Số đối tượng độ tuổi 18 - 21:
Đối tượng cần phải phổ cập: 200 em, trong đó:
Đang học Trung học phổ thông và BT: 01 em
Đã tốt nghiệp THPT và BT: 111/200, Đạt: 55,5%
Đã tốt nghiệp các trường THCN và dạy nghề: 62em

* Về công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia:
+ Trường Mầm Non đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1
+ Bộ phận Tiểu học đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1
+ Bộ phận THCS đang xây dựng lộ trình để đăng ký kiểm tra công nhận vào năm 2019

IV. MỘT SỐ TỒN TẠI HẠN CHẾ:
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế sau đây:
          - Do hoàn cảnh gia đình nên một số học sinh sau khi tốt nghiệp THCS không có điều kiện để vào các trường cấp ba và các cơ sở dạy nghề nên ảnh hưởng đến chỉ tiêu phổ cập bậc Trung học.
          - Công tác điều tra ở một vài thôn xóm còn để sai sót, một số thông tin ở các hồ sơ bị sai lệch gây khó khăn cho việc tổng hợp.

V. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT:
-  Đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp để đón đầu xu thế tăng số lượng học sinh trên địa bàn trong những năm tiếp theo.
- Các trường Trung cấp Dạy nghề và Trung tâm dạy nghề - GDTX cần dạy các nghề có định hướng để học sinh ra trường kiếm được việc làm ổn định và có thu nhập khá, đặc biệt đào tạo các nghề mà FORMOSA cần để các em có thể xin vào làm việc tại đây.
- Hàng năm cần bổ sung ngân sách cho công tác phổ cập giáo dục.
- Cần có chế độ cụ thể đối với giáo viên làm công tác phổ phổ cập.
                                                                   
 Nơi nhận:                                                           
     - Phòng GD&ĐT(Để BC)                                            T/M BAN PHỔ CẬP
     - Ban chỉ đạo PC                                                                                      PHÓ BAN
      - Hồ sơ PC
      - VT
                                                                                                   
                                                                                     Lê Ngọc Tuấn




                                                             
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây